Khỉ rú được coi là một trong những loài lớn nhất trong các loài khỉ. Trước đây, khỉ rú được liệt kê trong họ Cebidae nhưng sau đó được đổi thành họ Atelidae. Khỉ hú có mũi ngắn, lỗ mũi rộng và tròn. Mũi của chúng rất nhạy, có thể ngửi thấy mùi thức ăn (chủ yếu là trái cây và hạt) cách xa tới 2 km. Lỗ mũi của chúng có nhiều lông giác mọc từ bên trong. Những loài khỉ này nổi tiếng với tiếng hú lớn cũng như khả năng đi bộ 4 km xuyên qua khu rừng nhiệt đới rậm rạp. Còn chần chừ gì nữa mà không theo chân chúng tôi để tìm hiểu về loài khỉ lớn nhất này.
Giới thiệu tổng quan về loài khỉ rú
Khỉ là một những loài động vật 4 chân thuộc lớp thú, bộ linh trưởng. Khỉ có ba nhóm lớn, là khỉ Tân Thế giới, khỉ Cựu Thế giới, khỉ không đuôi (Ape). Có khoảng 264 loài khỉ đã bị tuyệt chủng. Một số loài giống khỉ không đuôi, như tinh tinh hay vượn thường được gọi là khỉ trong ngữ cảnh bình dân, tuy rằng các nhà sinh học không xếp chúng vào các loài khỉ. Tuy nhiên, không có một đặc điểm nào là duy nhất mà tất cả các loài khỉ đều có mà các loài khác không có.
Khỉ rú là tên gọi chung cho các loài trong chi Alouatta (trong phân họ Alouattinae), với chừng mười lăm loài hiện được công nhận. Chi này trước đây được xếp vào họ Cebidae, nhưng nay được đưa vào Atelidae. Những loài khỉ này sống trong những cánh rừng Trung và Nam Mỹ. Những mối đe dọa với mất môi trường sống và việc bị bắt làm thú nuôi. Chúng nổi tiếng nhờ tiếng kêu to, vang tận ba dặm qua rừng rậm.
Đặc điểm chung
Bộ lông và râu của khỉ rú tương đối dài, có màu đen, nâu hoặc đỏ. Cái đuôi dài, có khả năng bám hoặc nắm chắc các vật. Ngoài tay và chân, loài này sử dụng đuôi mình như một chi thứ năm để bám vào cành cây vững vàng hơn khi đang ăn hoặc di chuyển trên cao. Mỗi bầy đàn của chúng bao gồm từ 15 tới 20 cá thể. Con đầu đàn thường là chú khỉ có tuổi đời lâu nhất. Đầu và thân của khỉ rú khi trưởng thành có chiều dài từ 44,8 đến 91,4 cm, còn kích thước đuôi lên tới 58,4 đến 91,4 cm.
Tập tính loài
Khỉ rú là một trong những loài có cuộc sống ồn ã nhất. Chúng hét to lên ở tất cả mọi nơi như một cách để đánh dấu lãnh thổ và khi muốn cảnh báo kẻ thù tránh xa. Tiếng kêu của khỉ đôi khi giống như tiếng sủa hoặc tiếng gầm. Mỗi khi có một cá thể nào nó hét lên thì cả bầy đàn khỉ sẽ đáp lời. Loài này thường có thói quen làm vậy vào mỗi buổi sáng sớm và vào cuối ngày.
Tiếng rú của khỉ vào ban sáng có thể nghe được kể cả với khoảng cách vài Kilomet xa xôi.
Khỉ rú sinh sống ở Trung và Nam Mỹ. Chúng coi những cây xanh như ngôi nhà thân yêu của mình và hầu như không bao giờ rời khỏi đó. Mỗi khi di chuyển, loài này sẽ chẳng đi xa mà chỉ quẩn quanh ở những tán cây để kiếm ăn. Thức ăn của khỉ rú chủ yếu là lá, trái cây, các loại hạt và hoa. Chúng không thường uống nước mà thay vào đó, khỉ chắt lọc nước từ những trái quả mà mình ăn. Thỉnh thoảng, loài này được phát hiện khi đang ở trên mặt đất nhưng điều này khá hiếm, chỉ xảy ra khi khỉ bị khan hiếm nguồn nước.
Sinh sản như thế nào?
Con cái có thể sinh sản vào bất kỳ thời điểm nào trong năm. Thời gian mang thai của khỉ rú có thể kéo dài khoảng 180 đến 190 ngày. Chúng chỉ đẻ một con mỗi lứa và thường dành cả năm để chăm sóc đứa con bé bỏng của mình.
Một bầy đàn khỉ rú của thể chia thành 4 nhóm. Một nhóm sẽ là khỉ đực, một nhóm là khỉ cái, một nhóm thích sống một mình. Và một nhóm khác thích sống chung với nhau.
Sự đe dọa về số lượng loài của Khỉ rú
Mặc dù hầu hết các loài khỉ rú đều khá ít được quan tâm nhưng sự thật thì. Số lượng khỉ rú Trung Mỹ hiện đang bị đe dọa khá nghiêm trọng. Kể từ năm 1978 số lượng của chúng đã giảm tới 60% vì săn bắn, mất nơi ở và bệnh tật. Chế độ ăn uống, tính khí hung hăng và một vài yếu tố khác cũng góp phần làm cho khỉ rú Trung Mỹ khó duy trì được tuổi đời. Ngay cả khi được nuôi nhốt và chăm sóc bởi con người. Các nhà sinh thái học cũng đã từng nhấn mạnh việc bảo tồn loài này trên các chương trình động vật
Trong tất cả các loài, khỉ rú đỏ là loài phổ biến nhất. Tuy nhiên, chúng lại là mục tiêu của những người thợ săn để lấy phần thịt thơm ngon. Số lượng các loài khỉ khác có thể bị đe dọa nghiêm trọng vì phạm vi sống của chúng bị thu hẹp.